Điều trị tăng động giảm chú ý ở trẻ em bậc cha mẹ nên biết


Rối loạn tăng động giảm chú ý là một hội chứng rối loạn phát triển thần kinh thường được chẩn đoán sớm trong thời thơ ấu. Việc điều trị tăng động giảm chú ý ở trẻ sớm sẽ giúp trẻ kiểm soát được cách suy nghĩ, cảm xúc, từ đó, cải thiện cuộc sống sau này của trẻ. 

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Nguyễn Anh Duy Tùng – Trung tâm Thông tin Y khoa, Tinh Vệ Tinh Vệ TP.HCM.

Điều trị tăng động giảm chú ý ở trẻ em

Tăng động giảm chú ý ở trẻ là gì?

Tăng động giảm chú ý (ADHD) là một hội chứng về thần kinh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em, bao gồm các hành vi thái quá, bốc đồng, hấp tấp và không thể tập trung vào một vấn đề hay ngồi yên trong một thời gian dài. 

Phần lớn các trường hợp tăng động giảm chú ý được chẩn đoán khi trẻ 6 tuổi, muộn nhất từ 8-10 tuổi, đặc biệt khi môi trường xung quanh trẻ thay đổi, trẻ bước vào tuổi đến trường. Các triệu chứng của bệnh thường sẽ dần được cải thiện khi trẻ lớn lên nhưng một số trường hợp, trẻ vẫn gặp phải một số vấn đề khi trưởng thành. Ngoài các triệu chứng đặc trưng trên, trẻ mắc bệnh có thể gặp vấn đề về tâm lý, rối loạn giấc ngủ, lo âu.  

Tùy thuộc vào các biểu hiện triệu chứng ở từng trẻ, ADHD được chia làm 3 nhóm thể hiện:

  • Rối loạn tăng động giảm chú ý có biểu hiện chủ yếu không tập trung: Trẻ khó tập trung hay khó hoàn thành nhiệm vụ, khó chú ý đến các chi tiết, cuộc trò chuyện, khó làm theo các hướng dẫn. Thay vào đó, trẻ rất dễ bị phân tâm và thường quên các chi tiết, thói quen hằng ngày.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý có biểu hiện chủ yếu hiếu động, bốc đồng: Trẻ gặp khó khăn trong vấn đề kiểm soát cảm xúc và hành vi của mình, thường xuyên bồn chồn, nói nhiều và không thể đứng yên hay ngồi yên lâu. Ở trẻ nhỏ, trẻ có thể chạy, nhảy, bò hoặc leo trèo liên tục. Bên cạnh đó, với tính bốc đồng, trẻ có thể ngắt lời người khác nhiều lần, tự ý lấy đồ hoặc phát ngôn không kiểm soát. Ở nhóm đối tượng này, trẻ sẽ có nguy cơ gặp tai nạn, chấn thương cao hơn so với những người khác. 
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý có cả hai biểu hiện không tập trung và hiếu động, bất đồng: Đây là dạng rối loạn tăng động giảm chú ý phổ biến nhất.

Nguyên nhân trẻ bị tăng động giảm chú ý

Hiện nay, nguyên nhân gây hội chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chứng minh được bệnh có liên quan đến các yếu tố di truyền. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã xác định một số điểm khác biệt có thể xảy ra bên trong não của bệnh nhân tăng động giảm chú ý. (1)

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ khiến trẻ bị tăng động giảm chú ý ở trẻ gồm:

  • Sinh non;
  • Sinh ra nhẹ cân;
  • Bị động kinh;
  • Bị chấn thương não khi còn trong bụng mẹ;
  • Sinh ra trong gia đình có tiền sử bị tăng động giảm chú ý;
  • Mẹ bầu hút thuốc hoặc lạm dụng rượu bia, ma túy, chất kích thích. 
Trẻ bị khó tập trung
Trẻ bị khó tập trung do hội chứng tăng động giảm chú ý

Cách chẩn đoán tăng động giảm chú ý ở trẻ

Việc chẩn đoán tăng động giảm chú ý ở trẻ em được dựa trên nhiều tiêu chí nghiêm ngặt. Trẻ sẽ được theo dõi và chẩn đoán mắc bệnh này khi chúng có ít nhất 6 triệu chứng của sự thiếu chú ý hoặc triệu chứng của chứng hiếu động, bốc đồng. 

Các triệu chứng của chứng thiếu tập trung:

  • Chỉ chú ý trong một khoảng ngắn, dễ bị phân tâm;
  • Bất cẩn, thường xuyên phạm lỗi;
  • Hay quên, làm mất đồ;
  • Không hứng thú với các nhiệm vụ mất nhiều thời gian, không thú vị;
  • Không thể nghe hoặc thực hiện theo các hướng dẫn;
  • Không có sự kiên trì, liên tục thay đổi hoạt động;
  • Không có khả năng, gặp khó khăn khi tổ chức một nhiệm vụ, sự kiện.    

Các triệu chứng của chứng tăng động, bốc đồng:

  • Liên tục bồn chồn;
  • Không thể ngồi yên, nhất là trong môi trường yên tĩnh;
  • Khó tập trung;
  • Vận động quá mức;
  • Nói nhiều, nói liên tục;
  • Hành động không suy nghĩ;
  • Nói/hành động vội vã, không chờ đến lượt mình.

Bên cạnh đó, các triệu chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ cần phải đáp ứng các chỉ tiêu sau:

  • Xuất hiện liên tục trong ít nhất 6 tháng;
  • Bắt đầu xuất hiện trước 12 tuổi (2);
  • Xảy ra ở ít nhất 2 bối cảnh, 2 môi trường khác nhau như trường học – ở nhà;
  • Gây ảnh hưởng đến cuộc sống, học tập, tương lai của trẻ;
  • Không có dấu hiệu được cải thiện. 

Điều trị tăng động giảm chú ý ở trẻ

Trẻ bị tăng động giảm chú ý có thể được điều trị bằng thuốc hoặc liệu pháp tâm lý hoặc kết hợp cả hai phương pháp này nhằm giúp giảm nhẹ các triệu chứng và sự ảnh hưởng của chúng đến cuộc sống hàng ngày. 

1. Liệu pháp tâm lý

Các phương pháp điều trị tâm lý được sử dụng trong điều trị tăng động giảm chú ý ở trẻ gồm: 

  • Giáo dục tâm lý: Thảo luận với trẻ về chứng bệnh này và tác động của nó đến cuộc sống người bệnh, từ đó có tâm lý và hướng điều trị phù hợp.
  • Trị liệu hành vi: Khuyến khích trẻ thực hiện các hành vi đã được hướng dẫn trước, thường xuyên khen trẻ, tạo động lực cho trẻ khi trẻ có tiến bộ. 
  • Đào tạo các kỹ năng xã hội: Dạy cho trẻ cách cư xử trong xã hội thông qua các hành vi và tác dụng của các hành vi đó.
  • Liệu pháp hành vi nhận thức: Thay đổi cách suy nghĩ và hành xử, từ đó thay đổi hành vi của trẻ.
  • Bổ sung kiến thức về bệnh cho phụ huynh: Hướng dẫn cho bố mẹ cách nói chuyện, chơi đùa với con cái và tăng sự tin tưởng của trẻ đối với bố mẹ, từ đó giúp trẻ kiểm soát hành vi và cải thiện mối quan hệ.
Liệu pháp tâm lý sẽ giúp trẻ thay đổi lối suy nghĩ
Liệu pháp tâm lý sẽ giúp trẻ thay đổi lối suy nghĩ, từ đó điều chỉnh hành vi của mình.

2. Thuốc điều trị

Điều trị bằng thuốc không phải là một phương pháp điều trị hội chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ em một cách vĩnh viễn. Tuy nhiên, dưới tác dụng của thuốc, các hành vi của trẻ được kiểm soát một cách hiệu quả hơn, giúp trẻ tập trung tốt hơn, ít bốc đồng hơn, bình tĩnh hơn, đồng thời, có thể học và thực hiện các kiến thức mới học. Tùy và tình trạng cụ thể của từng trẻ, bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định loại thuốc và liều dùng phù hợp. 

Một số loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị tăng động giảm chú ý ở trẻ gồm:

  • Thuốc kích thích thần kinh trung ương (amphetamine, dextromethamphetamine, methylphenidate, dexmethylphenidate): Đây là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị hội chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ, có hiệu quả điều trị lên đến 70-80%. Thuốc hoạt động dựa trên nguyên tắc tăng lượng hóa chất não, dopamine và norepinephrine. (3)
  • Thuốc không kích thích (Strattera, thuốc chống trầm cảm nortriptyline): Thuốc thường được sử dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với thuốc kích thích. Tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến 24 giờ. (4)

Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau đầu, nôn mửa, chóng mặt, tiêu chảy,… Vì vậy, trong quá trình dùng thuốc tại nhà, bố mẹ nên chú ý theo dõi các biểu hiện của trẻ, từ đó có biện pháp y tế can thiệp kịp thời.

Các biến chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ nếu không điều trị kịp thời

Trong một số trường hợp, chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ không được phát hiện và điều trị đúng cách, trẻ có thể gặp phải một số biến chứng nghiêm trọng khác như:

  • Rối loạn lo âu;
  • Rối loạn thách thức chống đối;
  • Rối loạn hành vi;
  • Trầm cảm;
  • Rối loạn giấc ngủ;
  • Hội chứng khó thở;
  • Hội chứng Tourette;
  • Chứng khó đọc.

Để biết thêm thông tin về cách chăm sóc trẻ và những vấn đề về sức khỏe khác của trẻ, bạn có thể liên hệ Khoa Nhi, bệnh viện đa khoa Tinh Vệ theo địa chỉ:

Mặc dù các phương pháp điều trị tăng động giảm chú ý ở trẻ hiện có sẽ không có tác dụng chữa khỏi bệnh hoàn toàn nhưng chúng sẽ giúp trẻ cải thiện được các hành vi, giảm được rắc rối trong các mối quan hệ xã hội hay học tập ở trường. Nhiều trường hợp các triệu chứng của bệnh sẽ có xu hướng giảm dần theo tuổi tác nhưng bố mẹ không nên vì thế mà chủ quan, hãy đưa trẻ đến bệnh viện càng sớm càng tốt để được kiểm tra và hỗ trợ sớm ngay khi trẻ có các triệu chứng bất thường. 

Related Posts

quy trình trữ phôi

Trữ phôi là gì? Phôi trữ có tốt không? Trữ đông được bao lâu?

Tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Tinh Vệ phôi có thể được bảo quản lạnh trong thời gian dài mà không ảnh hưởng đến chất lượng…

THS.BSNT DƯƠNG CÔNG LĨNH

Rối loạn lipid máu là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa

Rối loạn lipid máu là tình trạng bất thường lượng lipid có ở trong máu, mô tả nhiều dạng rối loạn phổ biến như mức cholesterol LDL,…

BS.CKI NGUYỄN PHƯƠNG TRANG

Bệnh Parkinson: Nguyên nhân, triệu chứng và cách chẩn đoán

Bệnh Parkinson là một bệnh lý liên quan đến sự thoái hóa chức năng thần kinh não bộ, ảnh hưởng đến hơn 10 triệu người trên thế…

BS.CKI Hồ Ngọc Bảo

Béo phì độ 1: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Béo phì là nỗi lo của mọi thế hệ. Kể từ năm 1981, tỷ lệ người thừa cân và béo phì không ngừng gia tăng trên toàn…

BS TRẦN THỊ THU THẢO

9 tác dụng phụ của thuốc gây mê và biện pháp giảm thiểu

Thuốc mê là phát minh vĩ đại của y khoa thế giới, giúp người bệnh không đau đớn khi mổ. Thế nhưng vẫn có khoảng 1 –…

THS.BS.CKI TRẦN THỊ THANH TÚ

10 biến chứng bệnh gout nguy hiểm, thường gặp bạn cần cẩn trọng

Biến chứng bệnh gout xảy ra khi tình trạng xương khớp của người bệnh gout trở nên nghiêm trọng hơn do đa dạng nguyên nhân chủ quan…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *